Các trường hợp không phải xuất hóa đơn mới nhất năm 2025? Nguyên tắc xây dựng cơ sở dữ liệu hóa đơn là gì?

Th8 18, 2025 | Uncategorized

Căn cứ theo khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP được sửa đổi điểm a khoản 3 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP quy định như sau:
Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ
1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và các trường hợp lập hóa đơn theo quy định tại Điều 19 Nghị định này. Hóa đơn phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này. Trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.
Nghị định 70/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 1/6/2025.
Theo đó, trường hợp không phải xuất hóa đơn từ ngày 1/6/2025 là trường hợp hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất.
Nguyên tắc xây dựng cơ sở dữ liệu hóa đơn là gì?
Theo Điều 41 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định nguyên tắc chung của việc xây dựng hóa đơn, chứng từ như sau:
Nguyên tắc chung
1. Hệ thống thông tin về hóa đơn, chứng từ phải được xây dựng và quản lý thống nhất từ trung ương đến địa phương; tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về công nghệ thông tin.
2. Cơ sở dữ liệu hóa đơn, chứng từ phải bảo đảm phục vụ kịp thời cho công tác quản lý thuế, quản lý khác của nhà nước; đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội; bảo đảm tính an toàn, bảo mật và an ninh quốc gia.
3. Các thông tin, dữ liệu về hóa đơn, chứng từ được thu thập, cập nhật, duy trì, khai thác và sử dụng thường xuyên; đảm bảo tính chính xác, trung thực và khách quan.
4. Việc xây dựng, quản lý, khai thác sử dụng, cập nhật cơ sở dữ liệu về hóa đơn, chứng từ phải đảm bảo tính chính xác, khoa học, khách quan, kịp thời.
5. Cơ sở dữ liệu hóa đơn, chứng từ được xây dựng và kết nối, chia sẻ trên môi trường điện tử phục vụ quản lý, khai thác, cung cấp, sử dụng thông tin, dữ liệu thuận tiện, hiệu quả.
6. Việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu hóa đơn, chứng từ phải đảm bảo đúng mục đích, tuân theo các quy định của pháp luật.
7. Cơ sở dữ liệu về hóa đơn, chứng từ được kết nối, trao đổi với hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của các bộ, ngành, địa phương có liên quan.
Theo đó, xây dựng cơ sở dữ liệu hóa đơn điện tử phải bảo đảm phục vụ kịp thời cho công tác quản lý thuế, quản lý khác của nhà nước; đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội; bảo đảm tính an toàn, bảo mật và an ninh quốc gia.
Cơ sở dữ liệu hóa đơn điện tử được xây dựng và kết nối, chia sẻ trên môi trường điện tử phục vụ quản lý, khai thác, cung cấp, sử dụng thông tin, dữ liệu thuận tiện, hiệu quả.
Cơ sở dữ liệu hóa đơn điện tử được kết nối, trao đổi với hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của các bộ, ngành, địa phương có liên quan.
Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ?
Căn cứ theo Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP quy định nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ như sau:
(1) Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và các trường hợp lập hóa đơn theo quy định tại Điều 19 Nghị định 123/2020/NĐ-CP.
Hóa đơn phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP. Trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định 123/2020/NĐ-CP.
(2) Khi khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, khi thu thuế, phí, lệ phí, tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế, tổ chức thu thuế, phí, lệ phí phải lập chứng từ khấu trừ thuế, biên lai thu thuế, phí, lệ phí giao cho người có thu nhập bị khấu trừ thuế, người nộp thuế, nộp phí, lệ phí và phải ghi đầy đủ các nội dung theo quy định tại Điều 32 Nghị định 123/2020/NĐ-CP. Trường hợp sử dụng chứng từ điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ thuế cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một năm tính thuế khi cá nhân yêu cầu. Đối với cá nhân ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên, tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ cấp cho cá nhân một chứng từ khấu trừ thuế trong một năm tính thuế.
(3) Trước khi sử dụng hóa đơn, chứng từ, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, tổ chức thu thuế, phí, lệ phí, phải thực hiện đăng ký sử dụng với cơ quan thuế hoặc thực hiện thông báo phát hành theo quy định tại Điều 15, Điều 34 và khoản 1 Điều 36 Nghị định 123/2020/NĐ-CP. Đối với hóa đơn, biên lai do cơ quan thuế đặt in, cơ quan thuế thực hiện thông báo phát hành theo khoản 3 Điều 24 và khoản 2 Điều 36 Nghị định 123/2020/NĐ-CP.
(4) Tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trong quá trình sử dụng phải báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn mua của cơ quan thuế, báo cáo tình hình sử dụng biên lai đặt in, tự in hoặc biên lai mua của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 29, Điều 38 Nghị định 123/2020/NĐ-CP.
(5) Việc đăng ký, quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử phải tuân thủ các quy định của pháp luật về giao dịch điện tử, kế toán, thuế, quản lý thuế và quy định tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP.
(6) Dữ liệu hóa đơn, chứng từ khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, dữ liệu chứng từ khi thực hiện các giao dịch nộp thuế, khấu trừ thuế và nộp các khoản thuế, phí, lệ phí là cơ sở dữ liệu để phục vụ công tác quản lý thuế và cung cấp thông tin hóa đơn, chứng từ cho các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử, cơ quan thuế sử dụng cơ sở dữ liệu về hóa đơn điện tử để thực hiện các biện pháp khuyến khích người tiêu dùng lấy hóa đơn khi mua hàng hóa, dịch vụ như: Chương trình khách hàng thường xuyên, chương trình tham gia dự thưởng, chương trình hóa đơn may mắn.
Đối với biện pháp khuyến khích người tiêu dùng là cá nhân lấy hóa đơn khi mua hàng hóa, dịch vụ phục vụ công tác tuyên truyền, nâng cao ý thức người tiêu dùng do cơ quan thuế thực hiện, Bộ Tài chính tổ chức thực hiện nội dung này từ nguồn ngân sách nhà nước được đảm bảo hàng năm để hiện đại hóa, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý thuế theo quy định của pháp luật quản lý thuế.
(7) Người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ được ủy nhiệm cho bên thứ ba lập hóa đơn điện tử cho hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Hóa đơn được ủy nhiệm cho bên thứ ba lập phải thể hiện tên đơn vị bán là bên ủy nhiệm.
Việc ủy nhiệm phải được xác định bằng văn bản giữa bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm thể hiện đầy đủ các thông tin về hóa đơn ủy nhiệm (mục đích ủy nhiệm; thời hạn ủy nhiệm; phương thức thanh toán hóa đơn ủy nhiệm) và phải thông báo cho cơ quan thuế khi đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử.
Trường hợp hóa đơn ủy nhiệm là hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế thì bên ủy nhiệm phải chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ. Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể nội dung này.
 Tổ chức thu phí, lệ phí được ủy nhiệm cho bên thứ ba lập biên lai thu phí, lệ phí. Biên lai được ủy nhiệm cho bên thứ ba vẫn ghi tên của tổ chức thu phí, lệ phí là bên ủy nhiệm. Việc ủy nhiệm phải được xác định bằng văn bản giữa bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm thể hiện đầy đủ các thông tin về biên lai ủy nhiệm (mục đích ủy nhiệm; thời hạn ủy nhiệm; phương thức thanh toán biên lai ủy nhiệm) và phải thông báo cho cơ quan thuế khi thông báo phát hành biên lai.
(9) Trường hợp tổ chức thu thuế, phí, lệ phí và người cung cấp dịch vụ cùng thực hiện thu thuế, phí, lệ phí và tiền bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của một khách hàng thì được tích hợp biên lai thu thuế, phí, lệ phí và hóa đơn trên cùng một định dạng điện tử để giao cho người mua. Hóa đơn điện tử tích hợp phải đảm bảo có đủ nội dung của hóa đơn điện tử, biên lai điện tử và theo đúng định dạng do cơ quan thuế quy định.
Người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ và tổ chức thu thuế, phí, lệ phí có trách nhiệm thỏa thuận về đơn vị chịu trách nhiệm lập hóa đơn điện tử tích hợp cho khách hàng và phải thông báo đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo Mẫu số 01/ĐKTĐ-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định 70/2025/NĐ-CP Tải vềViệc kê khai doanh thu của người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ và việc kê khai thuế, phí, lệ phí thực hiện theo quy định của pháp luật quản lý thuế.

Bài viết liên quan

“𝑪𝒐̛ 𝒒𝒖𝒂𝒏 đ𝒂̆𝒏𝒈 𝒌𝒚́ 𝒌𝒊𝒏𝒉 𝒅𝒐𝒂𝒏𝒉 𝒌𝒉𝒐̂𝒏𝒈 𝒚𝒆̂𝒖 𝒄𝒂̂̀𝒖 𝒅𝒐𝒂𝒏𝒉 𝒏𝒈𝒉𝒊𝒆̣̂𝒑, 𝒉𝒐̣̂ 𝒌𝒊𝒏𝒉 𝒅𝒐𝒂𝒏𝒉, 𝒕𝒐̂̉ 𝒉𝒐̛̣𝒑 𝒕𝒂́𝒄, 𝒉𝒐̛̣𝒑 𝒕𝒂́𝒄 𝒙𝒂̃, 𝒍𝒊𝒆̂𝒏 𝒉𝒊𝒆̣̂𝒑 𝒉𝒐̛̣𝒑 𝒕𝒂́𝒄 𝒙𝒂̃ đ𝒂̆𝒏𝒈 𝒌𝒚́ 𝒕𝒉𝒂𝒚 đ𝒐̂̉𝒊 𝒕𝒉𝒐̂𝒏𝒈 𝒕𝒊𝒏 𝒗𝒆̂̀ đ𝒊̣𝒂 𝒄𝒉𝒊̉ 𝒅𝒐 𝒕𝒉𝒂𝒚 đ𝒐̂̉𝒊 đ𝒊̣𝒂 𝒈𝒊𝒐̛́𝒊 𝒉𝒂̀𝒏𝒉 𝒄𝒉𝒊́𝒏𝒉”

“𝑪𝒐̛ 𝒒𝒖𝒂𝒏 đ𝒂̆𝒏𝒈 𝒌𝒚́ 𝒌𝒊𝒏𝒉 𝒅𝒐𝒂𝒏𝒉 𝒌𝒉𝒐̂𝒏𝒈 𝒚𝒆̂𝒖 𝒄𝒂̂̀𝒖 𝒅𝒐𝒂𝒏𝒉 𝒏𝒈𝒉𝒊𝒆̣̂𝒑, 𝒉𝒐̣̂ 𝒌𝒊𝒏𝒉 𝒅𝒐𝒂𝒏𝒉, 𝒕𝒐̂̉ 𝒉𝒐̛̣𝒑 𝒕𝒂́𝒄, 𝒉𝒐̛̣𝒑 𝒕𝒂́𝒄 𝒙𝒂̃, 𝒍𝒊𝒆̂𝒏 𝒉𝒊𝒆̣̂𝒑 𝒉𝒐̛̣𝒑 𝒕𝒂́𝒄 𝒙𝒂̃ đ𝒂̆𝒏𝒈 𝒌𝒚́ 𝒕𝒉𝒂𝒚 đ𝒐̂̉𝒊 𝒕𝒉𝒐̂𝒏𝒈 𝒕𝒊𝒏 𝒗𝒆̂̀ đ𝒊̣𝒂 𝒄𝒉𝒊̉ 𝒅𝒐 𝒕𝒉𝒂𝒚 đ𝒐̂̉𝒊 đ𝒊̣𝒂 𝒈𝒊𝒐̛́𝒊 𝒉𝒂̀𝒏𝒉 𝒄𝒉𝒊́𝒏𝒉”

"𝑪𝒐̛ 𝒒𝒖𝒂𝒏 đ𝒂̆𝒏𝒈 𝒌𝒚́ 𝒌𝒊𝒏𝒉 𝒅𝒐𝒂𝒏𝒉 𝒌𝒉𝒐̂𝒏𝒈 𝒚𝒆̂𝒖 𝒄𝒂̂̀𝒖 𝒅𝒐𝒂𝒏𝒉 𝒏𝒈𝒉𝒊𝒆̣̂𝒑, 𝒉𝒐̣̂ 𝒌𝒊𝒏𝒉 𝒅𝒐𝒂𝒏𝒉, 𝒕𝒐̂̉ 𝒉𝒐̛̣𝒑 𝒕𝒂́𝒄, 𝒉𝒐̛̣𝒑 𝒕𝒂́𝒄 𝒙𝒂̃, 𝒍𝒊𝒆̂𝒏 𝒉𝒊𝒆̣̂𝒑 𝒉𝒐̛̣𝒑 𝒕𝒂́𝒄 𝒙𝒂̃ đ𝒂̆𝒏𝒈...