Quyết định thuế là gì? Đối tượng nào cần quyết toán thuế thu nhập cá nhân?

Th4 25, 2024 | Uncategorized

Căn cứ theo tài khoản 10 Điều 3  Luật Quản lý thuế 2019  quy định về khai toán thuế như sau:
10. Khai quyết định thuế là việc xác định số tiền thuế phải tính của năm tính thuế hoặc thời gian từ đầu năm tính thuế đến khi chấm dứt hoạt động phát thuế nghĩa vụ hoặc thời gian từ khi phát sinh đến khi chấm dứt hoạt động động phát sinh nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật
Theo đó, có thể hiểu đơn giản rằng quyết định thuế là công việc tính toán số thuế và thực hiện khai báo số tiền thuế mà một cá nhân hoặc doanh nghiệp phải phụ thuộc vào cơ sở thuế dựa trên thu nhập, kinh doanh hoặc tài sản in one cụ thể.
Đối tượng nào cần quyết định thuế thu nhập cá nhân?
Theo khoản 6 Điều 8  Nghị định 126/2020/ND-CP  được sửa đổi bởi khoản 3, 4 Điều 1  Nghị định 91/2022/ND-CP  quy định về các loại khai thuế theo tháng, khai theo quý, khai theo năm , khai theo lần phát sinh nghĩa vụ thuế và khai quyết toán thuế như sau:
Các loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế và khai quyết toán thuế
Các loại thuế, tài khoản thu thập quyết định toán năm và quyết định đến thời điểm giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức kinh doanh. Trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp (không bao gồm doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa) mà doanh nghiệp chuyển đổi toàn bộ nghĩa vụ về thuế của doanh nghiệp được chuyển đổi thì không phải khai quyết định thuế đến thời điểm có xác định việc chuyển đổi quyết định doanh nghiệp, doanh nghiệp khai quyết toán khi kết thúc năm. Cụ thể như sau:
Thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thuế nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết định thuế cho tổ chức, cá nhân trả tiền nhập; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết định thuế với cơ quan thuế. Cụ thể như sau:
d.1) Tổ chức, cá nhân trả tiền nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết định thay cho các cá nhân có ủy quyền làm tổ chức, cá nhân trả tiền thu nhập chi trả, không phân tích đặc biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh thu nhập thì không cần khai báo thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp cá nhân là người lao động được chuyển từ tổ chức cũ sang tổ chức mới thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, phân tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức cũ và tổ chức mới trong cùng một hệ thống thì tổ chức mới có trách nhiệm quyết định ủy quyền thuế của cá nhân đối với cả các thành phần thu nhập của tổ chức chức năng cũ và thu lại chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân do tổ chức cũ đã cấp for user lao động (nếu có).
Cá nhân cư dân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết định thuế cho tổ chức, cá nhân trả tiền nhập, cụ thể như sau:
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả tiền thu nhập quyết định thuế, kể cả các trường hợp không hoạt động đủ 12 tháng trong năm. Trường hợp cá nhân là người lao động được chuyển từ tổ chức cũ sang tổ chức mới theo quy định tại điểm d.1 tài khoản này thì cá nhân được ủy quyền quyết định thuế cho tổ chức mới. Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai quyết định thuế thu nhập cá nhân với thuế cơ quan trong các trường hợp sau đây:
Theo đó, đối tượng cần quyết định giải quyết  thuế thu nhập cá nhân  trong từng trường hợp cụ thể bao gồm:
– Tổ chức, cá nhân trả tiền nhập từ tiền lương, tiền công quyết định thuế thay theo ủy quyền của cá nhân nhận thu nhập này, không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế.
– Cá nhân cư dân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết định thuế cho tổ chức, cá nhân trả tiền nhập;
– Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế.
*Lưu ý: Quyết định thuế TNCN đối với việc thu nhập từ tiền lương, tiền công trong trường hợp hợp này được thực hiện theo năm.
Cá nhân, tổ chức khai thuế TNCN chậm, quyết định thuế TNCN bị phạt bao nhiêu tiền?
Căn cứ theo Điều 13  Nghị định 125/2020/ND-CP  quy định việc làm cá nhân, tổ chức chậm nộp tờ khai thuế TNCN, quyết toán  thuế TNCN  tùy vào từng trường hợp hợp mà sẽ có hạn chế tiền cụ thể như sau:
– Phạt cảnh báo cáo hành động khai thuế hồ sơ quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình trạng giảm nhẹ.
– Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 đến 30 ngày,trừ trường hợp quy định tại tài khoản 1 Điều 13  Nghị định 125/2020/ND-CP .
– Phạt tiền từ 5.000.000 đến 8.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 đến 60 ngày.
– Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
+ Nop hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 ngày đến 90 ngày;
+ Code tax hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;
+ Không hoàn thuế sơ khai nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;
+ Không hoàn thiện các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết định thuế thu nhập doanh nghiệp.
– Phạt tiền từ 15.000.000 đến 25.000.000 đồng đối với hành vi nộp thuế sơ khai quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp thuế sơ khai, có phát sinh số thuế phải nộp và người đã nộp thuế Đủ số tiền thuế, tiền chậm vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ sở thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ sở thuế lập biên bản về hành động vi chậm hồ sơ khai thuế theo khoản 11 Điều 143  Luật Quản lý thuế 2019 .
Trường hợp số tiền phạt nếu áp dụng theo tài khoản này lớn hơn số tiền thuế phát sinh trên hồ sơ khai thuế thì số tiền phạt tối đa đối với trường hợp này hợp lý bằng số tiền thuế phát sinh phải nộp trên hồ sơ khai thuế nhưng không hơn mức độ phạt tiền tại khoản 4 Điều 13  Nghị định 125/2020/ND-CP .
Đồng thời, sẽ có một số giải pháp giải quyết hậu quả, bao gồm:
– mạnh mẽ đủ số tiền chậm thuế vào ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm quy định tại các tài khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 13  Nghị định 125/2020/ND-CP  trong trường hợp người Hướng dẫn tính thuế hoàn thành hồ sơ khai chậm đến tiền thuế chậm;
-Ứng ép hồ sơ khai thuế, phụ lục kèm theo hồ sơ khai thuế đối với hành vi quy định tại điểm c, d khoản 4 Điều 13  Nghị định 125/2020/ND-CP .
Lưu ý:  Mức phạt đối với hành vi trên là của tổ chức. Đối với cá nhân có cùng hành vi phạm tội phạt tiền sẽ bằng 1/2 mức phạt của tổ chức (theo khoản 5 Điều 5  Nghị định 125/2020/ND-CP  và điểm a khoản 4 Điều 7  Nghị định 125/2020 /ND-CP ).

Bài viết liên quan