Từ 01/10/2025, bổ sung thêm 03 khoản thu nhập được miễn thuế TNCN

Th7 22, 2025 | Uncategorized

Ngày 27/6/2025, Quốc hội thông qua Luật Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo 2025 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/10/2025. Theo đó, Luật Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo 2025 đã bổ sung 03 khoản thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân vào Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007. Cụ thể như sau:
Điều 71. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều, khoản của các luật, nghị quyết có liên quan
3. Bổ sung các khoản 18, 19, 20 vào sau khoản 17 Điều 4 của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13, Luật số 71/2014/QH13, Luật số 31/2024/QH15, Luật số 43/2024/QH15, Luật số 48/2024/QH15, Luật số 56/2024/QH15 và Luật số 71/2025/QH15 như sau:
“18. Thu nhập từ tiền lương, tiền công từ thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
19. Thu nhập từ quyền tác giả của nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo khi kết quả nhiệm vụ được thương mại hóa theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, pháp luật về sở hữu trí tuệ.
20. Thu nhập của nhà đầu tư cá nhân, chuyên gia làm việc cho dự án khởi nghiệp sáng tạo, sáng lập viên doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, nhà đầu tư cá nhân góp vốn vào quỹ đầu tư mạo hiểm.”.
Như vậy, kể từ ngày 01/10/2025, bổ sung thêm 03 khoản thu nhập được miễn thuế TNCN theo Luật Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo 2025.
Hiện nay thu nhập miễn thuế TNCN gồm những khoản nào?
Theo quy định hiện hành tại Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (sửa đổi, bổ sung năm 2012, 2014) quy định các khoản thu nhập được miễn thuế TNCN, bao gồm 16 khoản thu nhập sau đây:
(1) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
(2) Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.
(3) Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất.
(4) Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
(5) Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường.
(6) Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất.
(7) Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.
(😎 Thu nhập từ kiều hối.
(9) Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp luật.
(10) Tiền lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội chi trả; tiền lương hưu do quỹ hưu trí tự nguyện chi trả hàng tháng.
(11) Thu nhập từ học bổng, bao gồm:
– Học bổng nhận được từ ngân sách nhà nước;
– Học bổng nhận được từ tổ chức trong nước và ngoài nước theo chương trình hỗ trợ khuyến học của tổ chức đó.
(12) Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, tiền bồi thường tai nạn lao động, khoản bồi thường nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật.
(13) Thu nhập nhận được từ quỹ từ thiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, không nhằm mục đích lợi nhuận.
(14) Thu nhập nhận được từ nguồn viện trợ nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới hình thức chính phủ và phi chính phủ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
(15) Thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam làm việc cho các hãng tàu nước ngoài hoặc các hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế.
(16) Thu nhập của cá nhân là chủ tàu, cá nhân có quyền sử dụng tàu và cá nhân làm việc trên tàu từ hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ trực tiếp phục vụ hoạt động khai thác, đánh bắt thủy sản xa bờ.
Từ 01/10/2025, bổ sung thêm 03 khoản thu nhập được miễn thuế TNCN (Hình từ Internet)
Đối tượng nào phải nộp thuế TNCN?
Căn cứ tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 và Điều 2 Nghị định 65/2013/NĐ-CP hướng dẫn đối tượng nộp thuế TNCN như sau:
Điều 2. Đối tượng nộp thuế
1. Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
2. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
3. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.
Theo đó, người nộp thuế TNCN bao gồm cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 và Điều 3 Nghị định 65/2013/NĐ-CP. Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế như sau:
– Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập;
– Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập.
Trong đó, cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau:
– Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam; Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2 Nghị định 65/2013/NĐ-CP là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.
+ Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:
+ Có nơi ở đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú;
+ Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế.
Trường hợp cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2 Nghị định 65/2013/NĐ-CP nhưng thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế mà cá nhân không chứng minh được là đối tượng cư trú của nước nào thì cá nhân đó là đối tượng cư trú tại Việt Nam.
– Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định 65/2013/NĐ-CP.

Bài viết liên quan

“𝑪𝒐̛ 𝒒𝒖𝒂𝒏 đ𝒂̆𝒏𝒈 𝒌𝒚́ 𝒌𝒊𝒏𝒉 𝒅𝒐𝒂𝒏𝒉 𝒌𝒉𝒐̂𝒏𝒈 𝒚𝒆̂𝒖 𝒄𝒂̂̀𝒖 𝒅𝒐𝒂𝒏𝒉 𝒏𝒈𝒉𝒊𝒆̣̂𝒑, 𝒉𝒐̣̂ 𝒌𝒊𝒏𝒉 𝒅𝒐𝒂𝒏𝒉, 𝒕𝒐̂̉ 𝒉𝒐̛̣𝒑 𝒕𝒂́𝒄, 𝒉𝒐̛̣𝒑 𝒕𝒂́𝒄 𝒙𝒂̃, 𝒍𝒊𝒆̂𝒏 𝒉𝒊𝒆̣̂𝒑 𝒉𝒐̛̣𝒑 𝒕𝒂́𝒄 𝒙𝒂̃ đ𝒂̆𝒏𝒈 𝒌𝒚́ 𝒕𝒉𝒂𝒚 đ𝒐̂̉𝒊 𝒕𝒉𝒐̂𝒏𝒈 𝒕𝒊𝒏 𝒗𝒆̂̀ đ𝒊̣𝒂 𝒄𝒉𝒊̉ 𝒅𝒐 𝒕𝒉𝒂𝒚 đ𝒐̂̉𝒊 đ𝒊̣𝒂 𝒈𝒊𝒐̛́𝒊 𝒉𝒂̀𝒏𝒉 𝒄𝒉𝒊́𝒏𝒉”

“𝑪𝒐̛ 𝒒𝒖𝒂𝒏 đ𝒂̆𝒏𝒈 𝒌𝒚́ 𝒌𝒊𝒏𝒉 𝒅𝒐𝒂𝒏𝒉 𝒌𝒉𝒐̂𝒏𝒈 𝒚𝒆̂𝒖 𝒄𝒂̂̀𝒖 𝒅𝒐𝒂𝒏𝒉 𝒏𝒈𝒉𝒊𝒆̣̂𝒑, 𝒉𝒐̣̂ 𝒌𝒊𝒏𝒉 𝒅𝒐𝒂𝒏𝒉, 𝒕𝒐̂̉ 𝒉𝒐̛̣𝒑 𝒕𝒂́𝒄, 𝒉𝒐̛̣𝒑 𝒕𝒂́𝒄 𝒙𝒂̃, 𝒍𝒊𝒆̂𝒏 𝒉𝒊𝒆̣̂𝒑 𝒉𝒐̛̣𝒑 𝒕𝒂́𝒄 𝒙𝒂̃ đ𝒂̆𝒏𝒈 𝒌𝒚́ 𝒕𝒉𝒂𝒚 đ𝒐̂̉𝒊 𝒕𝒉𝒐̂𝒏𝒈 𝒕𝒊𝒏 𝒗𝒆̂̀ đ𝒊̣𝒂 𝒄𝒉𝒊̉ 𝒅𝒐 𝒕𝒉𝒂𝒚 đ𝒐̂̉𝒊 đ𝒊̣𝒂 𝒈𝒊𝒐̛́𝒊 𝒉𝒂̀𝒏𝒉 𝒄𝒉𝒊́𝒏𝒉”

"𝑪𝒐̛ 𝒒𝒖𝒂𝒏 đ𝒂̆𝒏𝒈 𝒌𝒚́ 𝒌𝒊𝒏𝒉 𝒅𝒐𝒂𝒏𝒉 𝒌𝒉𝒐̂𝒏𝒈 𝒚𝒆̂𝒖 𝒄𝒂̂̀𝒖 𝒅𝒐𝒂𝒏𝒉 𝒏𝒈𝒉𝒊𝒆̣̂𝒑, 𝒉𝒐̣̂ 𝒌𝒊𝒏𝒉 𝒅𝒐𝒂𝒏𝒉, 𝒕𝒐̂̉ 𝒉𝒐̛̣𝒑 𝒕𝒂́𝒄, 𝒉𝒐̛̣𝒑 𝒕𝒂́𝒄 𝒙𝒂̃, 𝒍𝒊𝒆̂𝒏 𝒉𝒊𝒆̣̂𝒑 𝒉𝒐̛̣𝒑 𝒕𝒂́𝒄 𝒙𝒂̃ đ𝒂̆𝒏𝒈...